Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu kinh tế, cơ chế, chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản; hợp tác quốc tế, đào tạo, điều tra cơ bản, tư vấn, chuyển giao công nghệ, tư vấn và dịch vụ về kinh tế, quy hoạch thuỷ sản trên phạm vi cả nước.
Vị trí và chức năng
1. Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu kinh tế, cơ chế, chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản; hợp tác quốc tế, đào tạo, điều tra cơ bản, tư vấn, chuyển giao công nghệ, tư vấn và dịch vụ về kinh tế, quy hoạch thuỷ sản trên phạm vi cả nước.
2. Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Viện) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Viện được bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Institute of Fisheries Economics and Planning (viết tắt là VIFEP).
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các chương trình, dự án về kinh tế, quy hoạch phát triển thủy sản thuộc nhiệm vụ của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức kinh tế, kỹ thuật, quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu:
a) Đánh giá hiệu quả của các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về lĩnh vực thủy sản; đánh giá tác động của kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu liên quan đến phát triển thủy sản.
b) Thị trường, ngành hàng thủy sản, các thành phần kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ sản.
c) Phát triển nghề cá cộng đồng, các mô hình tổ chức quản lý nghề cá.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường phục vụ công tác phân tích, xây dựng và thiết kế quy hoạch phát triển thuỷ sản.
đ) Dự báo cung - cầu thị trường và các dự báo khác có liên quan đến phát triển thuỷ sản.
e) Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, công nghệ GIS - viễn thám, lập bản đồ phục vụ quy hoạch và phát triển thủy sản.
3. Quy hoạch phát triển thủy sản:
a) Quy hoạch tổng thể, quy hoạch kinh tế, sinh thái phát triển thủy sản cấp quốc gia, vùng và cấp địa phương;
b) Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần phát triển thủy sản cấp quốc gia, vùng và địa phương; quy hoạch các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa, đất ngập nước, phát triển nông thôn mới;
c) Quy hoạch phát triển ngành hàng, các sản phẩm thuỷ sản; quy hoạch các trung tâm nghề cá và các khu, cụm công nghiệp nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản công nghệ cao.
4. Điều tra cơ bản các lĩnh vực:
a) Kinh tế nguồn lợi, kinh tế thị trường, kinh tế vùng, kinh tế địa phương, kinh tế môi trường;
b) Các vấn đề văn hóa, xã hội, môi trường;
c) Biến đổi khí hậu liên quan đến phát triển thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
5. Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, tư vấn, dịch vụ chuyển giao công nghệ; thiết kế xây dựng các chương trình, dự án và các công trình liên quan đến lĩnh vực kinh tế và quy hoạch thủy sản.
6. Tư vấn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ lập báo cáo đánh giá cho các đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
7. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế và quy hoạch thủy sản theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
8. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu duy trì quản lý về tài nguyên thủy sản toàn quốc; tổng hợp tài liệu, số liệu về kinh tế và quy hoạch thủy sản phục vụ công tác quản lý nhà nước về thủy sản và công bố định kỳ theo quy định.
10. Thông tin khoa học, công nghệ và môi trường, phát hành tạp chí, bản tin, trang thông tin điện tử chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
11. Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử công chức, viên chức ra nước ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Chủ trì thực hiện các chương trình, dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực được phân công liên quan đến đầu tư vào Viện theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
13. Xây dựng trình Bộ phê duyệt đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao động theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác của Viện theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.