Viện Kỹ thuật Biển được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 2008 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 06 tháng 11 năm 2008. Là thành viên của Viện KHTLVN, Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo và hợp tác quốc tế, tư vấn và chuyển giao công nghệ về kỹ thuật biển, môi trường vùng ven biển, cửa sông và hải đảo trong phạm vi cả nước.
I. Chức năng
Nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo và hợp tác quốc tế, tư vấn và chuyển giao công nghệ về kỹ thuật biển, môi trường đất, nước vùng ven biển, cửa sông và hải đảo trong phạm vi cả nước.
II. Nhiệm vụ
1- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền chiến lược, các chương trình, qui hoạch, dự án, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về khoa học công nghệ của Viện; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2- Nghiên cứu cơ bản có định hướng, nghiên cứu ứng dụng về kỹ thuãt biển phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng vùng ven biển, cửa sông và hải đảo
3- Xây dựng mô hình thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào phục vụ sản xuất theo qui định của pháp luật.
4- Cung cấp các dịch vụ tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán, quản lí dự án, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công, thí nghiệm hóa môi trường, vật liệu xây dựng của các công trình xây dựng cửa sông, ven biển và hải đảo theo qui định pháp luật.
5- Tổ chức biên soạn các qui trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mực kinh tế, kỹ thuật thuộc lãnh vực được giao trình cấp có thẩm quyền ban hành theo qui định.
6. Tổ chức sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư thiết bị thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. Đầu tư, xây dựng và quản lí, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng vùng ven biển, cửa sông và hải đảo theo qui định của pháp luật.
7. Thông tin khoa học công nghệ theo chuyên ngành.
8. Hợp tác Quốc tế về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao theo qui định của pháp luật.
9. Tham gia đào tạo sau đại học, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trong ngành thao quy định
10. Quản lí tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo qui định của pháp luật.
11. Được sử dụng phòng thí nghiệm tổng hợp của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam để nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ liên quan đến lĩnh vực thủy động lực biển và đới bờ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ và giám đốc Viện khoa học Thủy Lợi Việt Nam giao.
III. Phạm vi nghiên cứu (Kèm theo chứng nhận đăng ký hoạt động Khoa học và Công nghệ số A-770 cấp ngày 6/2/2015 của Bộ khoa học và công nghệ)
- Nghiên cứu cơ bản có định hướng, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KH&CN về động lực học biển, công trình chỉnh trị, phòng chống lũ, lụt và giảm nhẹ thiên tai (vùng triều mạnh, cửa sông, ven biển và hải đảo), thủy lợi phục vụ thủy sản, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường, ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thông tin KH&CN chuyên ngành; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học, phát triển kinh tế biển, hải đảo và đới bờ.
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
- Thiết kế xây dựng mô hình thử nghiệm, ứng dụng, chuyển giao và triển khai kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, phát triển kinh tế biển.
- Tư vấn xây dựng trong lĩnh vực thủy lợi, công trình thủy, cấp thoát nước, bao gồm: lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán, khảo sát xây dựng về địa hình, địa chất, thủy hải văn và các vấn đề liên quan đến xây dựng; thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công, quản lý dự án và giám định chất lượng công trình xây dựng về thủy lợi, thủy điện, thủy sản phù hợp với năng lực hành nghề xây dựng; tư vấn lập các dự án thiết kế quy hoạch (bao gồm cả các khu bảo tồn biển và nội địa), xây dựng quy trình quản lý và phát triển tài nguyên nước vùng ven biển; lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường - ĐTM; kiểm định chất lượng các thông số hóa - lý các thành phần môi trường, thí nghiệm thủy động lực học, công trình biển, cửa sông và hải đảo; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực nghiên cứu nêu trên.