Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được thành lập từ tháng 9 năm 1961. Trải qua hơn 50 năm xây dựng, củng cố, đổi mới, phát triển, và hội nhập, Viện đã trở thành cơ quan nghiên cứu và tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực điều tra khảo sát, quy hoạch thiết kế nông nghiệp, và phát triển nông thôn. Các kết quả nghiên cứu cơ bản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng phát triển mô hình, cũng như những nghiên cứu về tổng quan và định hướng phát triển nông nghiệp – nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của Viện đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam.

Toàn Viện hiện có hơn 400 cán bộ, nhân viên, trong đó trên 60% có trình độ trên đại học (tiến sỹ, thạc sỹ) về các lĩnh vực chuyên môn như thổ nhưỡng, trồng trọt, chăn nuôi, quy hoạch sử dụng đất, kinh tế, quy hoạch nông nghiệp và nông thôn, đo đạc bản đồ, viễn thám, thương mại, khí hậu, môi trường, thủy lợi, giao thông, xây dựng, … Nhiều cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng công tác quy hoạch nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Nhiệm vụ

1. Xây dựng các chương trình, dự án dài hạn, năm năm, hàng năm về phân vùng, quy hoạch, thiết kế nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có quyền phê duyệt

2. Nghiên cứu đề tài, xây dựng nội dung, phương pháp quy hoạch và thiết kế nông nghiệp; tham gia xây dựng các quy trình, quy phạm, định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi lĩnh vực được giao.

3. Điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, đánh giá đất nông nghiệp, bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

4. Điều tra cơ bản về các lĩnh vực phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, gồm:

a) Tình hình sử dụng đất nông nghiệp;

b) Sắp xếp ổn định dân cư, làng nghề nông thôn;

c) Mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp;

d) Kinh tế nông thôn, tình hình đầu tư cho phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nông nghiệp, nông thôn; chi phí sản xuất, chế biến nông sản; tình trạng dự trữ sản phẩm nông nghiệp; các mô hình sản xuất, kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại.

5. Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, nông thôn ở các lĩnh vực:

a) Quy hoạch tổng thể và quy hoạch vùng phát triển trồng trọt, chăn nuôi.

b) Quy hoạch phát triển nông thôn mới, thiết kế các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

c) Quy hoạch phát triển ngành nghề, sản phẩm nông nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao.

d) Quy hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng dự án đầu tư phát triển sản xuất, vùng sản xuất nông nghiệp, di dân tái định cư; các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn mới theo quy định.

7. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, kỹ thuật viễn thám vào xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin khoa học, công nghệ về quy hoạch và thiết kế nông nghiệp; quản lý dữ liệu thông tin tổng hợp; theo dõi biến động sử dụng đất nông nghiệp và các tài nguyên có liên quan đến nông nghiệp; theo dõi diễn biến mùa màng, sâu bệnh hại cây trồng phục vụ công tác quy hoạch và quản lý ngành.

8. Tư vấn về phân vùng, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án trong lĩnh vực quy hoạch, thiết kế nông nghiệp, nông thôn, về môi trường, đánh giá tác động môi trường, phân tích đất, nước theo quy định.

9. Tham gia quy hoạch tổng thế về kinh tế, xã hội và xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về các lĩnh vực chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

10. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.