Từ ngày thành lập đến nay, trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, Viện Khoa học và Công nghê GTVT luôn đồng hành với từng thời kỳ lịch sử của đất nước và qua từng giai đoạn này, Viện đã lần lượt được đổi tên cho phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể hơn.
Thời kỳ mới thành lập, Viện được mang tên là Viện Thí nghiệm vật liệu (giao đoạn từ 1956 - 1961). Từ năm 1961 đến năm 1983, trải qua hai giai đoạn lịch sử của đất nước: thời kỳ trước và trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (giai đoạn từ năm 1961 đến 1975) và thời kỳ khôi phục và trong giai đoạn phát triển GTVT (giai đoạn từ năm 1976 đến 1983), Viện được mang tên Viện Kỹ thuật giao thông. Trong thời kỳ đầu khôi phục kinh tế đất nước, một lần nữa Viện được đổi tên thành Viện Khoa học kỹ thuật GTVT (giai đoạn từ năm 1984 – 1995). Từ năm 1996 đến 2006 là thời kỳ dần bắt nhịp với nền kinh tế thị trường và hội nhập. Từ năm 2006 đến nay là thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế trong tiến trình chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Viện được mang tên Viện Khoa học và Công nghệ GTVT.
Lịch sử hình thành và phát triển của Viện được chia thành các giai đoạn cơ bản sau:
1. Giai đoạn từ 1956-1961: Viện Thí nghiệm Vật liệu (TNVL) - Thời kỳ mới thành lập.
2. Giai đoạn từ 1961-1975: Viện Kỹ thuật Giao thông (KTGT) - Thời kỳ trước và trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ.
3. Giai đoạn từ 1976-1983: Viện Kỹ thuật Giao thông (KTGT) - Thời kỳ khôi phục và phát triển GTVT sau khi đất nước thống nhất.
4. Giai đoạn từ 1984-1995: Viện Khoa học Kỹ thuật GTVT (KHKT GTVT) - Thời kỳ đầu khôi phục kinh tế đất nước.
5. Giai đoạn từ 1996-2006: Viện Khoa học và Công nghệ GTVT (KH&CN GTVT) - Thời kỳ dần bắt nhịp với nền kinh tế thị trường và hội nhập.
6. Giai đoạn từ 2007 đến nay: Viện Khoa Học Và Công Nghệ GTVT (ITST) - Thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế trong tiến trình chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP.
Chức năng:
- Viện Khoa học và công nghệ GTVT là tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, khai thác vận tải, công nghiệp, bảo vệ môi trường và an toàn giao thông vận tải; Thực hiện các dịch vụ khoa học và sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật.
- Viện Khoa học và công nghệ GTVT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, đuợc hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, đuợc mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm của Viện cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo chương trình mục tiêu của Nhà nuớc và Bộ GTVT;
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học duới các hình thức giao nhiệm vụ thường xuyên theo kế hoạch, giao trực tiếp, giao theo phương thức tuyển chọn, bao gồm:
+ Nghiên cứu và xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển khoa học công nghệ GTVT
+ Xây dựng các dự báo, định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong Ngành GTVT
+ Nghiên cứu thiết kế chế tạo các kết cấu thép, các thiết bị thi công công trình, các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm phục vụ ngành GTVT và các ngành khác
+ Điều tra, khảo sát, đánh giá tác động môi trường của các cơ sở công nghiệp, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng, thuỷ lợi
+ Nghiên cứu đánh giá các công nghệ đã áp dụng trong các dự án, các công trình quan trọng đã thực hiện của Bộ GTVT
- Nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật chuyên nghành GTVT; Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn cấp cơ sở đối với lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn Việt Nam hay tiêu chuẩn ngành để chủ đầu tư và các đơn vị sản xuất tham khảo đưa vào các chương trình, dự án cụ thể khi đuợc Bộ GTVT cho phép.
- Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, điện tử - tin học, cơ khí giao thông vận tải, bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông và thẩm định về an toàn giao thông;
- Tổ chức và phối hợp tổ chức đào tạo chuyên ngành nguồn nhân lực khoa học và công nghệ GTVT theo nhiệm vụ của Nhà nước hoặc của Bộ giao; Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải cho thí nghiệm viên, giám sát viên, cán bộ quản lý dự án.
- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan tới nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực thuộc chức năng của Viện theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động thông tin – tư liệu khoa học công nghệ, xuất bán ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ của Viện về lĩnh vực GTVT.
- Xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông, xây dựng, thuỷ lợi, công nghiệp và các công trình có ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, kết cấu mới và các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao; liên danh, liên kết để thực hiện hoặc đấu thầu thực hiện các dự án của ngành giao thông theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật và tư vấn về khảo sát, thiết kế, thẩm định, lập dự án đầu tư, giám sát chất lượng công trình, đào tạo, chuyển giao công nghệ và sở hữu công nghiệp trong GTVT.
- Thực hiện hoặc tham gia kiểm định, giám định, thí nghiệm, kiểm tra đánh giá chất luợng các vật liệu, các công trình giao thông đang khai thác, đang thi công hoặc nghiệm thu đưa vào sử dụng; Đề xuất các biện pháp tổ chức – kỹ thuật trong việc bảo dưỡng, gia cố, phục hồi, sửa chữa hoặc nâng cấp các công trình giao thông đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng; tham gia kiểm tra năng lực, phúc tra số liệu của các phòng thí nghiệm của các đơn vị thuộc Bộ GTVT.
- Sản xuất, chế tạo một số sản phẩm, thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải và các ngành khác
- Mua bán, vật tư, máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ ngành giao thông vận tải
- Cho thuê văn phòng
- Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
- Thanh tra, kiểm tra,giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Viện
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Viện Khoa học và công nghệ GTVT đuợc quyền:
- Sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và đuợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
- Được mở tài khoản cho sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng theo quy định
- Được huởng mọi uu đãi về hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành nghị định này.